Các quy định về sử dụng hóa đơn điện tử cho hộ kinh doanh
Nội dung sau đây sẽ giải thích những đối tượng nào bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử, những đối tượng nào chưa cần sử dụng hóa đơn điện tử và các trường hợp buộc phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/07/2022.
Một số thông tin về quy định sử dụng hóa đơn điện tử cho hộ kinh doanh
Các đối tượng bắt buộc phải sử dụng HĐĐT từ 01/07/2022
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì các đối tượng bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được quy định cụ thể tại Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, riêng trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Cụ thể, Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 có đề cập như sau:
“Điều 91. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.”
Các đối tượng bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử
Những đối tượng chưa phải sử dụng hóa đơn điện tử cho hộ kinh doanh từ 01/07/2022
Quy định về các đối tượng chưa phải sử dụng hóa đơn điện tử được nêu rõ tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC. Cụ thể, hóa đơn điện tử cho hộ kinh doanh sẽ chưa bắt buộc khi đối tượng đó thỏa điều kiện;
- Hộ kinh doanh thành lập trong thời gian từ ngày 17/09/2021 đến ngày 30/06/2022;
- Chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng CNTT mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định cũ.
Các trường hợp buộc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử cho hộ kinh doanh
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các trường hợp mà doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh,… phải ngưng sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
- Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
- Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7 Điểm lưu ý về hóa đơn điện tử cho hộ kinh doanh
Ngoài những quy định về hóa đơn điện tử, các hộ kinh doanh cần phải biết một số lưu ý về hóa đơn điện tử cho cá thể, hộ kinh doanh dưới đây.
Lưu ý về hóa đơn điện tử cho hộ kinh doanh
>>> Xem thêm: Cách tra cứu hóa đơn điện tử theo thông tư 78
Trường hợp hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT)
Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC có quy định hộ kinh doanh sử dụng HĐĐT từ ngày 01-7-2022 gồm:
-
Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng HĐĐT.
-
Hộ kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN). theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan Thuế sẽ cấp lẻ HĐĐT theo từng lần phát sinh.
-
Hộ kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan Thuế cấp lẻ HĐĐT theo từng lần phát sinh.
Đối tượng nào chưa được áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01-07-2022?
Khoản 2 Điều 11 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định hóa đơn điện tử cho hộ kinh doanh từ ngày 01-7-2022. Tuy nhiên, một số đối tượng được tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan Thuế, cụ thể:
- Đối tượng áp dụng: Cá nhân, hộ kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn không thể thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có phần mềm lập HĐĐT để sử dụng HĐĐT, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có hạ tầng công nghệ thông tin và truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng tiếp tục hóa đơn giấy của cơ quan thuế.
- Thời gian sử dụng hóa đơn giấy trong thời gian tối đa 12 tháng.
- Tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ ngày 01-7-2022 đối với hộ kinh doanh đang hoạt động từ trước 01-7-2022.
- Tối đa 12 tháng kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh mới thành lập từ ngày 01-7-2022.
Đối tượng nào sử dụng HĐĐT có mã không phải trả tiền?
- Hộ kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn (theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
- Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thực hiện theo danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
- Những đối tượng này không phải trả tiền trong vòng 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng HĐĐT.
Ngành nghề bắt buộc sử dụng HĐĐT hộ kinh doanh
Theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP, các lĩnh vực, ngành nghề bắt buộc phải thực hiện áp dụng HĐĐT bao gồm: Điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, vận tải hàng không đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường biển, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị…
Đặc biệt, hộ kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc tân dược, bán lẻ hàng tiêu dùng và cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng phải triển khai thí điểm HĐĐT có mã xác thực của cơ quan thuế.
Có thể thêm logo hoặc thông tin khác vào HĐĐT không?
Hộ kinh doanh có thể thêm logo để thể hiện thương hiệu, nhãn hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán vào nội dung HĐĐT. Nội dung này được quy định tại khoản 15 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:
“Ngoài các nội dung hướng dẫn từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay logo để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu, hình ảnh đại diện của người bán. Tùy theo đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu cầu quản lý trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.”.
Các trường hợp phải ngừng sử dụng HĐĐT
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hộ kinh doanh thuộc các trường hợp sau phải ngừng sử dụng HĐĐT có mã và HĐĐT không có mã của cơ quan Thuế:
- Các cá nhân, hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Các cá nhân, hộ kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh.
- Các cá nhân, hộ kinh doanh thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh.
- Các cá nhân, hộ kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng HĐĐT để thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
Xác định với cơ quan thuế cấp HĐĐT có mã theo từng lần phát sinh
Căn cứ tiết c.2 Điểm c Khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cá nhân, hộ kinh doanh xác định với cơ quan thuế cấp HĐĐT có mã theo từng lần phát sinh như sau:
- Đối với cá nhân, hộ kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định thì nộp hồ sơ đề nghị cấp HĐĐT có mã theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế quản lý nơi cá nhân, hộ kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Đối với cá nhân, hộ kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định thì nộp hồ sơ đề nghị cấp HĐĐT có mã theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi cá nhân, hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh.